I. Những điểm chung về mạo từ a và an
Dùng “a” hoặc “an” trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước.
Ví dụ: He has seen a baby (chúng ta không biết em bé nào, nội dung này chưa được đề cập trước đó): Anh ấy vừa mới gặp một em bé.
II. Phân biệt cách dùng “a” và “an”
1.1. Dùng “an” trước:
Quán từ “an ” được dùng trước các từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết). Bao gồm: Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm “a, e, i, o“. Ví dụ: an apple (một quả táo); an orange (một quả cam)
Một số từ bắt đầu bằng “u”: Ví dụ: an umbrella (một cái ô)
Một số từ bắt đầu bằng “h” câm: Ví dụ: an hour (một tiếng)
Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt: an S.O.S/ an M.P
1.2. Dùng “a” trước:
- Dùng “a“ trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng “u, y, h“. Ví dụ: A house (một ngôi nhà), a year (một năm), a uniform (một bộ đồng phục)…
- Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” và ” eu” phải dùng “a”: Ví dụ: a university (trường đại học), a union (tổ chức), a eulogy (lời ca ngợi)·
- Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/a great deal of/a couple/a dozen. Ví dụ: I want to buy a dozen eggs. (Tôi muốn mua 1 tá trứng)
- Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như : a/one hundred – a/one thousand. Ví dụ: My school has a thousand students (Trường của tối có một nghìn học sinh)
- Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo hay a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – holiday (ngày lễ chỉ nghỉ nửa ngày). Ví dụ: My mother bought a half kilo of apples (Mẹ tôi mua nửa cân táo)
- Dùng với các đơn vị phân số như : 1/3( a/one third), 1/5 (a /one fifth), ¼ (a quarter). Ví dụ: I get up at a quarter past six (Tôi thức dậy lúc 6 giờ 15 phút)
- Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: a dollar, a kilometer, an hour, 4 times a day. Ví dụ: John goes to work four times a week (John đi làm 4 lần 1 tuần
- III. Cách dùng mạo từ xác định “The”
- Dùng “the“ trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những khái niệm phổ thông, ai cũng biết. Ví dụ: The man next to Lin is my friend. (Cả người nói và người nghe đều biết đó là người đàn ông nào
- Người đàn ông bên cạnh Lin là bạn của tôi. VD: The sun is big. (Chỉ có một mặt trời, ai cũng biết)
- Với danh từ không đếm được, dùng “the” nếu nói đến một vật cụ thể, không dùng “the” nếu nói chung. Ví dụ: Chili is very hot (Chỉ các loại ớt nói chung): Ớt rất cay. VD: The chili on the table has been bought (Cụ thể là ớt ở trên bàn): Ớt ở trên bàn vừa mới được mua.
- Với danh từ đếm được số nhiều, khi chúng có nghĩa đại diện chung cho một lớp các vật cùng loại thì cũng không dùng “the“. Ví dụ: Students should do homework before going to school (Học sinh nói chung)
Bài viết liên quan
RINH QUÀ TẠI MES
CHÚC MỪNG CÁC BẠN 2K7 !!! Các bạn đã biết điểm hết rồi đúng không? [...]
Kho truyện cổ tích tiếng anh cho các bé.
Một loạt các video truyện cổ tích tiếng anh cho các bé xem và học [...]
TỔNG HỢP ĐỀ VIẾT IELTS QUÝ I NĂM 2022
Đề thi IELTS Writing tháng 3/2022 Đề thi ngày 26/03 Task 1: The maps show [...]
KHAI GIẢNG LỚP IELTS THÁNG 5/2022
ĐẾN HẸN LẠI LÊN ! KHÓA HỌC IELTS CẤP TỐC CỦA MES QUAY TRỞ LẠI [...]
Th4
NHỮNG CÂU DANH NGÔN HAY
1. Lạc quan là niềm tin dẫn tới thành tựu. Bạn chẳng thể làm được [...]
Th4
NHỮNG CÂU GIAO TIẾP THEO CHỦ ĐỀ LỜI MỜI ĐI CHƠI
1.1. Đưa ra lời mời Would you like to go out with me? (Bạn có [...]
Th4